Các bước thực hiện Dự Án Đầu tư Bất động sản tại Việt Nam
Điều 9. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư khôngbị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưngdụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạngkhẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thườngtheo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định kháccủa pháp luật có liên quan.
Điều 10. Bảo đảm hoạtđộng đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tưphải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụtrong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cungứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạtmột tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuấtkhẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giátrị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đốingoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối vớihàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhấtđịnh trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địađiểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêucầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế -xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả năng cân đối ngoại tệ trong từngthời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệđối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốchội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quantrọng khác.
Điều 11. Bảo đảm chuyểntài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tàichính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 12. Bảo lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bảo đảm đầu tưkinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới đượcban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởngtrước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trướcđó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này không ápdụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốcphòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe củacộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không được tiếptục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được xem xétgiải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầutư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dựán đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu tư quyđịnh tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầutư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải.Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tạiTrọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước,tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.